Chỉ trích Tổng_thống_Hoa_Kỳ

Những chỉ trích đối với tổng thống thường rơi vào một trong các mục sau đây:

Tổng thống quá quyền lựcĐa số những người lập quốc Hoa Kỳ kỳ vọng rằng Quốc hội Hoa Kỳ, được nói đến trước tiên trong Hiến pháp Hoa Kỳ, sẽ là ngành có nhiều ảnh hưởng chi phối chính phủ. Họ không muốn hay kỳ vọng đến một ngành hành pháp mạnh mẽ.[35] Tuy nhiên, vô số những người chỉ trích ngày nay cho rằng tổng thống quá nhiều quyền lực,[36][37] không bị kiểm soát và cân bằng quyền lực[38] và bản chất giống như "đế vương".[39] Người chỉ trích là Dana D. Nelson tin rằng các vị tổng thống suốt hơn 30 năm qua đã tìm cách tiến tới việc nắm trọn, không phân chia quyền lực tổng thống đối với ngành hành pháp và các cơ quan của ngành."[40] Bà chỉ trích những người ủng hộ hành pháp đơn nhất vì điều đó khiến mở rộng "nhiều quyền lực hành pháp không bị kiểm soát vốn đã tồn tại – thí dụ như những lệnh hành pháp, sắc lệnh, tuyên cáo, giác thư, chỉ thị an ninh quốc gia – đã cho phép tổng thống hành xử rất nhiều chính sách đối nội và đối ngoại mà không cần sự trợ giúp, can thiệp hoặc ưng thuận từ Quốc hội."[40] Những học giả về hiến pháp đã chỉ quyền lực quá mức của tổng thống[41] và cho rằng tổng thống giống như "những nhà độc tài lập hiến" có "động cơ để tuyên bố tình trạng khẩn cấp" nhằm nắm lấy quyền lực "gần giống như độc tài."[42] David Sirota nhận thấy có một mô hình "với mục tiêu cung cấp một cơ sở hợp pháp cho quyền lực tối cao toàn phần của Tòa Bạch Ốc đối với toàn chính phủ."[43][44] Một người chỉ trích khác viết rằng quyền lực tổng thống mở rộng là "mối đe dọa lớn nhất chưa từng thấy đối với sự tự do cá nhân và luật pháp dân chủ."[45]Hình ảnh và quan hệ công chúngMột số người cho rằng hình ảnh của tổng thống có chiều hướng bị các viên chức hành pháp đặc trách quan hệ công chúng và chính tổng thống ngụy tạo nên. Một người chỉ trích diễn tả tổng thống giống như "giới lãnh đạo bị tuyên truyền" mà có một "quyền lực mê hoặc quanh chức vị này";[46] một người chỉ trích khác diễn tả hiện tượng quanh chức vị tổng thống bằng từ "cult", có nghĩa là sự sùng bái[44] Những quan chức điều hành về quan hệ công chúng của chính phủ đã dàn cảnh một cách mưu mẹo những dịp ghi hình có tổng thống đang tươi cười với đám đông cũng đang tươi cười cho các máy quay thu hình; chẳng hạn về một buổi ghi hình truyền hình, những khán giả xem truyền hình đã bị yếu tố hình ảnh của tổng thống chi phối hơn là câu chuyện thật về buổi thu hình đó.[47] Một người chỉ trích viết rằng hình ảnh của John F. Kennedy được diễn tả hư cấu một cách thận trọng với đầy đủ chi tiết nhằm "vẽ ra một huyền thoại" có liên quan đến sự kiện PT 109[48] và tuyên bố rằng Kennedy đã hiểu cách sử dụng hình ảnh để nâng cao tham vọng tổng thống của mình.[49] Ngay cả tang lễ tổng thống cũng được sắp đặt cẩn thận với giá trị năng suất cao nhằm tạo ra một cảm xúc về "uy quyền đế vương".[50] Kết quả là người Mỹ có những kỳ vọng không thực tiễn từ tổng thống, người được kỳ vọng "lèo lái nền kinh tế, chế ngự kẻ thù, dẫn dắt thế giới tự do, an ủi nạn nhân lốc xoáy, làm lành linh hồn quốc gia và bảo vệ người mượn nợ chống lại những loại tiền phí ẩn hình mà các loại thẻ tín dụng áp đặt."[51]Chi tiêu thâm thủngTrong suốt 100 năm qua, ít có vị tổng thống nào tinh thông trong việc kiềm chế mức chi tiêu nằm trong giới hạn. Các tổng thống hứa hẹn kiểm soát chi tiêu nhưng trên thực tế đã khó kiểm soát nổi ngân sách.[52] Mô hình lịch sử dài hạn đối với việc chi tiêu của chính phủ Hoa Kỳ là có chút ít thặng dư trừ khi quốc gia gặp phải suy soái kinh tế hay chiến tranh, và mô hình này đã kéo dài cho đến thập niên 1980.[53] Tổng thống Ronald Reagan đã làm gia tăng thâm thủng chi tiêu rất đáng kể trong lúc quốc gia không bị khủng hoảng kinh tế hay chiến tranh, và những thâm thủng ngân sách này, tính theo phần trăm GDP, tăng lên từ 1,6% năm 1979 đến 4,0% và 6,0% trong phần lớn thập niên 1980[54] mặc dù có một thời gian dài 4 năm có thặng dư, bắt đầu từ năm 1998 trong thời Tổng thống Bill Clinton và Tổng thống George W. Bush. Sau sự kiện 11 tháng 9, chi tiêu thâm thủng trở lại dưới thời Tổng thống Bush và giữ ở mức độ cao.[54] Năm 2009, văn phòng ngân sách ước tính tổng số nợ liên bang sẽ lên đến $12 ngàn tỷ đô la, trong đó gồm có 565 tỷ USD tiền lời phải trả, hay 4% GDP.[55] Trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, $632 tỉ đã được thêm vào ngân sách.[56] Năm 2009, theo ước tính, Hoa Kỳ có thể bị bắt buộc mượn nợ gần $9,3 ngàn tỉ trong vòng 10 năm tới.[57] Một người chỉ trích đồng thời cũng là một thượng nghị sĩ cảnh báo rằng điều này "gần như tạo ra một kịch bản mà trong đó quốc gia này sẽ lâm vào tình trạng phá sản."[57] Năm 2009, Tổng thống Barack Obama thừa kế một ngân sách thâm thủng choáng váng lên đến 10% GDP.[54] Mức độ cao những việc làm liên bang được mang đến từ chương trình New Deal của Tổng thống Franklin D. Roosevelt vẫn được duy trì ở mức độ đều so với sự tăng trưởng dân số và kinh tế. Thí dụ, năm 1962 có khoảng 13,3 nhân công liên bang cho mỗi 1000 người trong khi đó vào năm 2007 chỉ có 8,7 nhân công liên bang cho mỗi 1000 người, tổng cộng giảm khoảng 1 triệu việc làm.[58] Dù vậy, tổng số nhân sự liên bang năm 2007 là 4.127.000 làm việc trong các cơ quan của chính phủ liên bang. Ngoài ra, con số nhân viên làm việc cho tiểu bang và chính quyền địa phương đã tăng gấp đôi kể từ thập niên 1960.[58]
Chi tiêu của chính phủ liên bang từ năm 1940–nay
Thập niênChi tiêu tính theo % GDPThặng dư (+) hay Thâm thủng (-)?
1940-9,67Thâm thủng
1950-0,39Thâm thủng
1960-0,79Thâm thủng
1970-2,37Thâm thủng
1980-3,93Thâm thủng
1990-2,16Thâm thủng
2000-1,62Thâm thủng
Ghi chú: Thâm thủng lớn nhất là thời Chiến tranh thế giới thứ hai. 1998–2002 có thặng dư. Để cho ngắn gọn, các con số hàng năm được kết hợp lại thành con số trung bình cho 10 năm. Nguồn: Sở thống kê Chính phủ Hoa Kỳ.[53]Quyền lực đối với lập pháp và ngân sáchMột số người chỉ trích tố cáo rằng các tổng thống đã lấn chiếm nhiều quyền lực quan trọng thuộc lập pháp và ngân sách mà thông thường phải thuộc về Quốc hội Hoa Kỳ. Tổng thống kiểm soát một số lượng lớn các cơ quan liên bang đặc trách việc tạo ra những quy định luật lệ nhưng chỉ có ít sự theo dõi của quốc hội. Một người chỉ trích khác tố cáo rằng tổng thống có thể bổ nhiệm một "đội quân gồm nhiều 'sa hoàng' ảo – những người này hoàn toàn không có trách nhiệm gì với Quốc hội nhưng được giao phó nhiệm vụ dẫn đầu những nỗ lực về chính sách lớn của Nhà Trắng".[59] Các tổng thống đã bị chỉ trích vì thực hiện những tuyên bố bằng văn thư để giải thích họ hiểu một đạo luật ra sao hay có kế hoạch gì để thực thi đạo luật này (signing statements) khi ký các đạo luật quốc hội. Những người chỉ trích diễn tả hành động này là ngược lại tinh thần của Hiến pháp Hoa Kỳ.[60] Những tuyên bố bằng văn thư như thế "làm lật cán cân quyền lực giữa Quốc hội và Nhà Trắng một ít theo chiều có lợi cho ngành hành pháp"[61] và chúng đã được bốn tổng thống trước đây sử dụng.[62][63] Hành vi này bị Hội Luật sư Mỹ chỉ trích là bất hợp hiến.[64] Một người chỉ trích là George F. Will nhận thấy "một ngành hành pháp càng ngày càng phình to ra" và "sự lu mờ của Quốc hội". Ông cho rằng diễn biến này đã và đang tiếp tục kéo dài "hàng thập niên"[65] và ông cũng đã chỉ trích "sự lu mờ" của Quốc hội.[65]Lạm quyềnĐôi khi các tổng thống dùng đến các hoạt động ngoài pháp chế và bất hợp pháp, đặc biệt là trong thời chiến. Tổng thống Abraham Lincoln đã đình chỉ luật bảo hộ giam giữ (habeas corpus) trong thời Nội chiến Hoa Kỳ;[66] Woodrow Wilson tống giam những phần tử tình nghi là cộng sản mà không đưa ra xét xử trong vụ bố ráp Palmer;[66]Franklin Roosevelt giam cầm trên một trăm ngàn người Mỹ gốc Nhật trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai.[66] Franklin D. Roosevelt sử dụng những nhà điều tra liên bang để nghiên cứu hồ sơ tài chính và thuế của những nhà chính trị đối lập.[67] Trong một nỗ lực nhằm ngăn ngừa khủng bố, George W. Bush cho phép nghe lén trên hệ thống điện thoại mà không cần lệnh từ tòa án. Hành động này[68] cũng như việc tra trấn và từ chối quyền pháp lý của những người bị giam giữ đã bị tòa án liên bang phán quyết là vi hiến.[69] Richard Nixon phạm vô số luật lệ khi yêu cầu một nhóm người đột nhập văn phòng của một nhà tâm lý học thuộc đảng đối lập cũng như văn phòng của Ủy ban Quốc gia Đảng Dân chủ Hoa Kỳ rồi tìm cách che giấu sự nhúng tay của Nhà Trắng qua việc mua chuộc những nhân chứng trong một sự kiện mà sau đó trở thành vụ tai tiếng Watergate.[70] Hành động của Nixon theo 1 khía cạnh nào đó đã được Alexis de Tocqueville tiên tri trong một cuốn sách xuất bản vào năm 1835 có tựa đề là Democracy in America (Dân chủ tại Mỹ). Tocqueville cho rằng sự việc tổng thống có thể tái cử là một điều nghiêm trọng đáng quan tâm vì tổng thống ra tái tranh cử sẽ bị mê ngoặc, không chỉ làm mất tính công bằng của mình mà còn dùng cả một bộ máy quốc gia đồ sộ để giúp họ tái thắng cử.[71]Phát động chiến tranh mà không có sự tuyên chiến từ Quốc hộiMột số người chỉ trích tố cáo rằng ngành hành pháp đã lấn quyền tuyên chiến, vốn đã được Hiến pháp Hoa Kỳ giao phó cho Quốc hội.[72][73][74] Mặc dù trong lịch sử các tổng thống đã khởi động tiến trình tiến tới chiến tranh nhưng họ đều xin phép và nhận được lệnh tuyên chiến chính thức từ Quốc hội Hoa Kỳ trong Chiến tranh 1812, Chiến tranh México – Mỹ, Chiến tranh Tây Ban Nha – Mỹ, Chiến tranh thế giới thứ nhấtChiến tranh thế giới thứ hai.[74][75] Tuy nhiên, các tổng thống đã không nhận được lệnh tuyên chiến chính thức đối với các hành động quân sự khác trong đó có sự việc Tổng thống Theodore Roosevelt đưa quân vào Panama năm 1903,[74] Chiến tranh Triều Tiên,[74] Chiến tranh Việt Nam,[74] các vụ xâm chiếm Grenada[76]Panama (1990).[77] Tuy nhiên, dù không có sự tuyên chiến chính thức từ Quốc hội, tổng thống đã được Quốc hội chấp thuận tiến hành Chiến tranh Iraq lần thứ nhất vào năm 1991[78][79]Chiến tranh Iraq lần thứ 2 năm 2003[80][81] Năm 1993, một người chỉ trích viết rằng "Quyền tuyên chiến của Quốc hội đã trở thành điều khoản bị xem thường rõ ràng nhất trong Hiến pháp Hoa Kỳ."[82]Ưu thế bầu cử của đương kim tổng thốngCác đương kim tổng thống tìm cách tái cử cho nhiệm kỳ 2 đều có lợi thế hơn đối thủ của mình,[83] và những người chỉ trích tố cáo rằng đều này là không công bằng. Từ năm 1936, trong 13 lần bầu cử tổng thống có đương kim tổng thống ứng cử thì đã có đến 10 lần đương kim tổng thống thắng cử và đối thủ chỉ thắng có 3 lần (xem bảng dưới đây). Các đương kim tổng thống tái tranh cử luôn có được lợi thế mà đối thủ của họ không có, trong đó phải kể đến quyền lực dẫn dắt giới truyền thông đưa tin nhiều hơn và gây ảnh hưởng với những sự kiện cũng như sử dụng nhiều nguồn tài trợ của chính phủ.[84] Một thông tín viên ghi nhận rằng "gần như tất cả đương kim tổng thống đều gây quỹ nhiều hơn đối thủ của mình". Điều này đã mang lợi thế hơn cho những đương kim tổng thống.[85] Ủy ban Hành động chính trị trao phần lớn số tiền của họ cho các đương kim tổng thống vì họ là những người dễ thắng cử hơn.[86] Một nhà dự báo chính trị cho rằng nên cộng thêm 5% số điểm vào trong kết quả tái cử khả dĩ của một đương kim tổng thống cho dù các tình huống như sự phát triển kinh tếlạm phát có thể làm ảnh hưởng đến kết quả bầu cử.[87][88]
Các cuộc bầu cử tổng thống từ năm 1936 có đương kim tổng thống
NămỨng viênPhiếu bầuỨng viênPhiếu bầuThắng cửGhi chú
1936Roosevelt523Landon8Đương kim[89]
1940Roosevelt449Willkie82Đương kim[90]
1944Roosevelt432Dewey99Đương kim[90]
1948Truman303Dewey189Đương kim[90]
1956Eisenhower457Stevenson73Đương kim[90]
1964Johnson486Goldwater52Đương kim[90]
1972Nixon520McGovern17Đương kim[90]
1976Carter297Ford240Đối thủ[90]
1980Reagan489Carter49Đối thủ[90]
1984Reagan525Mondale13Đương kim[90]
1992Clinton370GHW Bush168Đối thủ[90]
1996Clinton379Dole159Đương kim[90]
2004GW Bush286Kerry252Đương kim[90]
2012Obama332Romney206Đương kim[91]
Ghi chú: các cuộc bầu cử không có sự tham dự của ứng cử viên đương kim tổng thống cũng như các cuộc bầu cử có các ứng cử viên thuộc đảng thứ 3 đều không được đưa vào danh sách này. Số phiếu được ghi trên danh sách là số phiếu đại cử tri đoàn.Lạm dụng quyền ân xáCác tổng thống đã bị chỉ trích vì lạm dụng quyền lực này. Thí dụ, Gerald Ford ân xá người đã từng chọn mình làm phó tổng thống trước đó, Richard Nixon; Quyết định của Tổng thống Ford đã bị chỉ trích như là 1 hành động lạm dụng quyền ân xá.[92] Các tổng thống cũng bị chỉ trích vì những quyết định ân xá khác. George H. W. Bush ân xá cho một viên chức bị tình nghi dấu diếm các tài liệu có liên quan đến vụ tai tiếng Iran-Contra.[93] Bill Clinton đề xuất 140 lệnh ân xá trong những ngày cuối cùng còn tại chức,[94] ân xá cho những người đào phạm[94] và những người đóng góp quỹ vận động tranh cử nổi tiếng.[94] George W. Bush giảm án cho một nhân viên văn phòng bị truy tố vì che giấu sự dính líu của chính phủ trong vụ Valerie Plame Wilson.[95][96]Điều hành chính sách ngoại giaoVì không có bắt buộc là các ứng cử viên tổng thống phải tinh thông về ngoại giao, quân sự hay chính sách ngoại giao và vì các tổng thống tự điều hành các chính sách ngoại giao nên chất lượng tạo ra quyết định khá khác nhau từ tổng thống này đến tổng thống khác. Nhiều đánh giá được các nhà chuyên môn về chính sách ngoại giao lập thành danh sách gồm những thành công và thất bại trong nữa thế kỷ trước. Những thành công quan trọng trong nữa thế kỷ trước gồm có việc Liên Xô sụp đổ và tránh để xảy ra Đệ tam Thế chiến[97] cũng như việc xử lý cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962.[98] Nhưng vô số quyết định của tổng thống đã bị chỉ trích trong đó có vụ xâm nhập Vịnh Con Heo tại Cuba,[99] những chọn lựa quân sự đặc biệt,[100] trao đổi vũ khí để lấy con tin với Iran,[101] và những quyết định khởi động chiến tranh.[102][103][104] Việc chiếm đóng theo sau Chiến tranh Iraq bị chỉ trích là "không có kế hoạch một cách thê thảm" và toàn bộ chiến lược với Iraq bị gọi là một "việc tự đánh bại mình và làm cho đồng minh xa lánh"[105] Một người chỉ trích nhận thấy rằng có một chiều hướng "quân sự hóa chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ."[106] Các tổng thống bị tố cáo là ủng hộ những nhà độc tài như quốc vương của Iran,[107] Pervez Musharraf của Pakistan,[108]Ferdinand Marcos của Philippines.[109] Toàn bộ chiến lược có liên quan đến Trung Đông bị chỉ trích[110] cũng như việc xử lý vấn đề Bắc Hàn[110]Iran.[111] Những người chỉ trích đã tố cáo rằng nền chính trị lưỡng đảng đã can thiệp vào chính sách ngoại giao.[112]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tổng_thống_Hoa_Kỳ http://www.britannica.com/EBchecked/topic/616563 http://www.britannica.com/EBchecked/topic/717803 http://www.cbsnews.com/stories/2008/09/16/earlysho... http://www.csmonitor.com/Money/2008/0902/p25s20-wm... http://www.economist.com/blogs/lexington/2009/07/t... http://www.eurweb.com/story/eur48530.cfm http://caselaw.lp.findlaw.com/scripts/getcase.pl?n... http://caselaw.lp.findlaw.com/scripts/getcase.pl?n... http://caselaw.lp.findlaw.com/scripts/getcase.pl?n... http://caselaw.lp.findlaw.com/scripts/getcase.pl?n...